Tiểu sử tiền đạo Michy Batshuayi
Thứ Sáu 21/03/2025 11:42(GMT+7)
Michy Batshuayi (sinh ngày 2/10/1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Bundesliga Eintracht Frankfurt và đội tuyển quốc gia Bỉ.
Tham khảo thông tin từ Wikipedia.
1. Tiểu sử tiền đạo Michy Batshuayi
- Họ tên đầy đủ: Michy Batshuayi-Atunga
- Ngày sinh: 2/10/1993
- Nơi sinh: Brussels, Bỉ
- Chiều cao: 1,85 m
- Vị trí: Tiền đạo
Michy Batshuayi là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ. Anh hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Eintracht Frankfurt tại Bundesliga và đội tuyển quốc gia Bỉ.
![]() |
Cầu thủ Michy Batshuayi |
Batshuayi bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại Standard Liège vào năm 2011, ghi 44 bàn sau 120 trận trên mọi đấu trường. Anh ghi 21 bàn tại Giải vô địch quốc gia Bỉ mùa 2013–14, trở thành cầu thủ ghi bàn nhiều thứ hai và giành giải thưởng Chiếc giày Ebony. Sau đó, anh chuyển đến Marseille với giá 4,5 triệu bảng, góp công giúp đội vào chung kết Cúp quốc gia Pháp 2016.
Tháng 7 năm 2016, Chelsea chiêu mộ Batshuayi với mức phí 33 triệu bảng, và anh đã ghi bàn thắng quyết định giúp đội giành chức vô địch Premier League ngay trong mùa giải đầu tiên. Sau các hợp đồng cho mượn tại Borussia Dortmund, Valencia, Crystal Palace và Beşiktaş, anh gia nhập Fenerbahçe vào năm 2022.
Batshuayi ghi bàn ngay trong trận ra mắt đội tuyển Bỉ trước Cyprus vào tháng 3 năm 2015. Anh là thành viên của đội tuyển Bỉ giành hạng ba tại World Cup 2018, đồng thời góp mặt tại World Cup 2022 và các kỳ EURO 2016, 2020.
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
2.1 Standard Liège
Sinh ra tại Brussels trong một gia đình gốc Congo, Batshuayi có một sự nghiệp trẻ đầy biến động, từng chơi cho Evere, Schaarbeek, Brussels (2 lần) và Anderlecht trước khi gia nhập Standard Liège.
Batshuayi ra mắt đội một vào ngày 20/2/2011 trong trận thua 1–4 trên sân khách trước Gent, vào sân thay Franck Berrier trong 7 phút cuối. Sáu ngày sau, anh có lần ra sân duy nhất khác ở giải VĐQG Bỉ mùa đó, vào sân thay Aloys Nong ở phút cuối trong chiến thắng 3–0 trước KV Mechelen tại sân Stade Maurice Dufrasne.
Ngày 21/7, Batshuayi ngồi dự bị trong trận Siêu cúp Bỉ 2011, nơi Standard Liège để thua 0–1 trước Gent. Ngày 15/12, anh ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên, giúp đội giành chiến thắng tối thiểu trước Copenhagen ở lượt trận cuối vòng bảng UEFA Europa League 2011–12, qua đó giúp Standard Liège tiến vào vòng knock-out.
Sáu ngày sau, anh lập cú đúp trong chiến thắng 2–1 trên sân khách trước Lierse ở tứ kết lượt đi Cúp quốc gia Bỉ, dù đội sau đó thua chung cuộc 4–5. Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại giải VĐQG Bỉ vào ngày 14 tháng 1 năm 2012, ấn định chiến thắng 6–1 trên sân nhà trước Germinal Beerschot, và kết thúc mùa giải với 6 bàn thắng.
Ngày 22/4, Batshuayi bị truất quyền thi đấu trong trận thua 2–3 trước Genk sau khi giẫm lên ngực Jeroen Simaeys, dẫn đến án phạt treo giò 4 trận từ Liên đoàn bóng đá Bỉ.
Ngày 25/9/2012, anh tiếp tục bị đuổi khỏi sân trong trận thắng 3–2 trước Mouscron ở vòng 6 Cúp quốc gia Bỉ vì thúc cùi chỏ vào Benjamin Delacourt ngay trong hiệp một. Sau đó, anh bị cấm thi đấu 2 trận tại giải đấu này và bị phạt 200 euro.
Mùa giải 2012–13, anh ghi 12 bàn sau 26 trận, trong đó có cú đúp vào ngày 19/5/2013 giúp Standard Liège thắng Lokeren 4–3 trên sân nhà.
Mùa giải 2013–14, Batshuayi ghi 21 bàn sau 34 trận, đứng thứ hai trong danh sách Vua phá lưới giải VĐQG Bỉ, chỉ sau Hamdi Harbaoui của Lokeren. Thành tích này bao gồm cú hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp chuyên nghiệp vào ngày 15/9 trong chiến thắng 4–2 trước Oostende.
Với phong độ xuất sắc, anh được trao giải Chiếc giày Ebony, danh hiệu dành cho cầu thủ gốc Phi xuất sắc nhất mùa giải, vượt qua chính Harbaoui.
2.2 Marseille
Ngày 8/8/2014, Batshuayi gia nhập câu lạc bộ Marseille với mức phí chuyển nhượng 4,5 triệu bảng. Anh ra mắt ngay ngày hôm sau khi Marseille khởi đầu mùa giải Ligue 1 với trận hòa 3–3 trước Bastia, vào sân thay Dimitri Payet ở phút 79.
Ngày 29/10, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Marseille, mở tỷ số trong trận thua 1–2 trước Rennes ở vòng 3 Coupe de la Ligue. Dù hiếm khi đá chính dưới thời HLV Marcelo Bielsa, Batshuayi vẫn ghi được 9 bàn tại Ligue 1. Ngày 22/2/2015, chỉ 5 phút sau khi vào sân thay André-Pierre Gignac, anh lập cú đúp giúp Marseille cầm hòa 2–2 trên sân Saint-Étienne.
Tháng 3, anh tiếp tục lập cú đúp trong các chiến thắng trên sân khách trước Toulouse và Lens (lần lượt 6–1 và 4–0), trong đó trận gặp Lens anh vào sân từ hiệp hai thay Gignac. Ngày 23/8/2015, Batshuayi ghi hai bàn đầu tiên của mùa giải trong chiến thắng 6–0 trước Troyes.
Tính đến kỳ nghỉ đông, Batshuayi đã có 11 bàn sau 19 trận, chỉ đứng sau Zlatan Ibrahimović của Paris Saint-Germain trong danh sách Vua phá lưới, trong khi Marseille đứng thứ 10 trên BXH, còn PSG dẫn đầu.
Anh kết thúc mùa giải Ligue 1 với 17 bàn thắng. Ngoài ra, anh còn ghi 2 bàn sau 5 trận tại Coupe de France, trong đó có 1 bàn trong trận chung kết, nơi Marseille để thua 2–4 trước PSG vào ngày 21/5/2016.
2.3 Chelsea
Michy Batshuayi gia nhập Chelsea vào tháng 7 năm 2016 với mức phí chuyển nhượng 33 triệu bảng từ Marseille. Anh ra mắt đội bóng vào ngày 15/8/2016 trong chiến thắng 2–1 trước West Ham tại Premier League.
Batshuayi ghi bàn thắng quyết định giúp Chelsea vô địch Premier League 2016–17 khi anh lập công trong chiến thắng 1–0 trước West Brom vào ngày 12/5/2017. Dù không phải là lựa chọn số một trên hàng công, anh vẫn ghi 5 bàn tại Premier League mùa đó.
Mùa giải 2017–18, Batshuayi tiếp tục đóng vai trò dự bị và ghi một số bàn thắng quan trọng, bao gồm cú đúp vào lưới Watford và hat-trick trước Nottingham Forest tại EFL Cup. Tuy nhiên, vào tháng 1 năm 2018, anh được cho Borussia Dortmund mượn để có cơ hội thi đấu nhiều hơn.
Sau đó, anh trải qua hàng loạt hợp đồng cho mượn tại Valencia (2018–19), Crystal Palace (2019–20 và 2020–21) và Beşiktaş (2021–22), nhưng không thể chiếm được suất đá chính khi trở lại Chelsea.
Tháng 9 năm 2022, Batshuayi chính thức rời Chelsea để gia nhập Fenerbahçe sau 6 năm thuộc biên chế đội bóng nhưng thi đấu chủ yếu theo dạng cho mượn.
2.4 Fenerbahçe
Mùa giải 2022–23
Ngày 2/9/2022, Batshuayi vẫn ở lại Istanbul bằng cách ký hợp đồng hai năm với tùy chọn gia hạn thêm một năm tại Fenerbahçe. Phí chuyển nhượng được cho là 3 triệu euro; trước đó anh đã được câu lạc bộ Premier League mới thăng hạng Nottingham Forest theo đuổi, câu lạc bộ này đã đề nghị trả năm cuối cùng trong mức lương của anh tại Chelsea và đưa anh đi chuyển nhượng tự do.
Một tháng sau, vào ngày 30/10, Batshuayi ghi hat-trick đầu tiên trong chiến thắng 5–2 trước İstanbulspor, đồng thời cũng cung cấp một pha kiến tạo. Ngày 11/6/2023, Batshuayi ghi một cú đúp trong chiến thắng 2–0 tại trận chung kết Cúp Thổ Nhĩ Kỳ trước İstanbul Başakşehir.
Mùa giải 2023–24
Ngày 1/8/2023, anh ghi một cú đúp trong trận đấu UEFA Conference League với Zimbru tại Sân vận động Zimbru, Fenerbahçe thắng 4–0. Cuối năm đó, vào ngày 20/12, anh ghi hat-trick thứ hai cho câu lạc bộ trong chiến thắng 4–3 trên sân khách trước Kayserispor ở Süper Lig. Ngày 17/1/2024, anh ghi 4 bàn vào lưới Adanaspor trong trận đấu Cúp Thổ Nhĩ Kỳ, Fenerbahçe thắng 6–0.
2.5 Galatasaray
Ngày 1/7/2024, Galatasaray thông báo rằng Batshuayi đã gia nhập câu lạc bộ bằng cách ký hợp đồng 3 năm, trở thành cầu thủ thứ 11 chơi cho tất cả các câu lạc bộ Big Three tại Süper Lig của Thổ Nhĩ Kỳ.
2.6 Eintracht Frankfurt
Ngày 3/2/2025, Batshuayi đã ký hợp đồng có thời hạn 2 năm rưỡi với Eintracht Frankfurt ở Đức.
3. Sự nghiệp quốc tế
Batshuayi đủ điều kiện để chơi cho đội tuyển quốc gia DR Congo thông qua cha mẹ của mình, nhưng vào tháng 3 năm 2015, anh đã loại trừ lựa chọn này, nói rằng mặc dù di sản Congo của anh rất quan trọng đối với anh, nhưng anh muốn đại diện cho Bỉ hơn.
Batshuayi ra mắt quốc tế cho Bỉ vào ngày 28/3/2015 trong trận đấu vòng loại UEFA Euro 2016 với Síp . Thay thế Christian Benteke ở phút 77, anh ghi bàn từ ngoài vòng cấm 3 phút sau đó để ấn định chiến thắng 5–0 trên sân nhà.
Anh được chọn tham dự giải đấu cuối cùng tại Pháp, ra mắt giải đấu ở vòng 16 đội trước Hungary tại Toulouse vào ngày 26/6. Với cú chạm bóng đầu tiên, anh đã kết thúc đường kiến tạo của Eden Hazard để ghi bàn thắng thứ hai trong chiến thắng 4–0.
Trong vòng loại World Cup FIFA 2018 của Bỉ, Batshuayi đã ghi một bàn trong chiến thắng 4–3 trên sân khách trước Bosnia và Herzegovina vào ngày 7/10/2017, khi Quỷ đỏ đã chắc chắn về một suất trong giải đấu chung kết . Huấn luyện viên Roberto Martínez đã điền tên anh vào đội hình 23 người đến Nga.
Trong trận đấu vòng bảng thứ hai của họ, anh vào sân thay người ở phút thứ 68 trước Tunisia và bỏ lỡ một số cơ hội trước khi cuối cùng ghi bàn thắng thứ năm cho Bỉ trong chiến thắng 5–2.
Bất chấp mùa giải khó khăn của câu lạc bộ, vào ngày 17/5/2021, Batshuayi đã được đưa vào đội hình 26 người cuối cùng cho UEFA Euro 2020 được sắp xếp lại. Anh cũng được triệu tập tham dự FIFA World Cup 2022 tại Qatar, ghi bàn thắng duy nhất trong trận mở màn của đội vào ngày 23/11 trước Canada; Bỉ không ghi thêm bàn thắng nào trong trận loại vòng bảng.
Mặc dù có một mùa giải câu lạc bộ thành công với 24 bàn thắng, anh không được đưa vào đội hình của Bỉ cho trận chung kết UEFA Euro 2024.
4. Phong cách chơi
Một bài phân tích của FourFourTwo vào tháng 12 năm 2015 so sánh Batshuayi với Didier Drogba nhờ tốc độ, sức mạnh, khả năng chọn vị trí và phối hợp với đồng đội, mặc dù anh có chiều cao khiêm tốn hơn so với huyền thoại người Bờ Biển Ngà.
5. Thống kê sự nghiệp thi đấu của Michy Batshuayi
- VĐQG
- Cúp Quốc Gia
- Cúp Châu Lục
- Đội tuyển
Mùa giải | CLB | Giải đấu | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024/2025 | ![]() | 4 | 1 | 0 | 1 | 0 | |
2024/2025 | 18 | 5 | 2 | 1 | 0 | ||
2023/2024 | 27 | 12 | 1 | 4 | 0 | ||
2022/2023 | 19 | 12 | 1 | 6 | 1 | ||
2021/2022 | 33 | 14 | 4 | 6 | 0 | ||
2020/2021 | 18 | 2 | 1 | 0 | 0 | ||
2019/2020 | 16 | 1 | 1 | 0 | 0 | ||
2019/2020 | 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | ||
2018/2019 | 11 | 5 | 0 | 0 | 0 | ||
2018/2019 | 15 | 1 | 0 | 3 | 0 | ||
2017/2018 | 12 | 2 | 1 | 0 | 0 | ||
2017/2018 | 10 | 7 | 1 | 2 | 0 | ||
2016/2017 | 20 | 5 | 1 | 0 | 0 | ||
2016/2017 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | ||
2015/2016 | 36 | 17 | 9 | 8 | 0 | ||
2014/2015 | 26 | 9 | 0 | 1 | 0 | ||
2013/2014 | ![]() | 38 | 22 | 0 | 6 | 0 | |
2012/2013 | ![]() | 27 | 12 | 0 | 2 | 0 | |
2011/2012 | ![]() | 22 | 6 | 0 | 0 | 1 | |
2010/2011 | ![]() | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng | 356 | 137 | 23 | 40 | 2 |
Danh sách bàn thắng ghi cho ĐTQG
STT | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 28/3/2015 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Síp | 5 - 0 | 5 - 0 | UEFA Euro 2016 vòng loại |
2 | 13/11/2015 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Ý | 3 - 1 | 3 - 1 | Giao hữu |
3 | 26/6/2016 | Stadium Municipal, Toulouse, Pháp | Hungary | 2 - 0 | 4 - 0 | UEFA Euro 2016 |
4 | 5/6/2017 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Séc | 2 - 1 | 2 - 1 | Giao hữu |
5 | 7/10/2017 | Stadion Grbavica, Sarajevo, Bosnia và Herzegovina | Bosnia và Herzegovina | 2 - 2 | 4 - 3 | 2018 FIFA World Cup vòng loại |
6 | 27/3/2018 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Ả Rập Xê Út | 3 - 0 | 4 - 0 | Giao hữu |
7 | 11/6/2018 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Costa Rica | 4 - 1 | 4 - 1 | Giao hữu |
8 | 23/6/2018 | Otkritie Arena, Moscow, Russia | Tunisia | 5 - 1 | 5 - 2 | 2018 FIFA World Cup |
9 | 7/9/2018 | Hampden Park, Glasgow, Scotland | Scotland | 3 - 0 | 4 - 0 | Giao hữu |
10 | 4 - 0 | |||||
11 | 15/11/2018 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Iceland | 1 - 0 | 2 - 0 | 2018 - 19 UEFA Nations League A |
12 | 2 - 0 | |||||
13 | 24/3/2019 | GSP Stadium, Nicosia, Síp | Síp | 2 - 0 | 2 - 0 | UEFA Euro 2020 vòng loại |
14 | 6/9/2019 | San Marino Stadium, Serravalle, San Marino | San Marino | 1 - 0 | 4 - 0 | UEFA Euro 2020 vòng loại |
15 | 4 - 0 | |||||
16 | 13/10/2019 | Astana Arena, Nur-Sultan, Kazakhstan | Kazakhstan | 1 - 0 | 2 - 0 | UEFA Euro 2020 vòng loại |
17 | 8/9/2020 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Iceland | 2 - 1 | 5 - 1 | 2020 - 21 UEFA Nations League A |
18 | 4 - 1 | |||||
19 | 8/10/2020 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Ivory Coast | 1 - 0 | 1 - 1 | Giao hữu |
20 | 11/11/2020 | Den Dreef, Leuven, Bỉ | Thụy Sĩ | 1 - 1 | 2 - 1 | Giao hữu |
21 | 2 - 1 | |||||
22 | 30/3/2021 | Den Dreef, Leuven, Bỉ | Belarus | 1 - 0 | 8 - 0 | 2022 FIFA World Cup vòng loại |
23 | 26/3/2022 | Aviva Stadium, Dublin, Ireland | Republic of Ireland | 1 - 0 | 2 - 2 | Giao hữu |
24 | 3/6/2022 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Hà Lan | 1 - 4 | 1 - 4 | 2022 - 23 UEFA Nations League A |
25 | 14/6/2022 | Stadion Narodowy, Warsaw, Ba Lan | Ba Lan | 1 - 0 | 1 - 0 | 2022 - 23 UEFA Nations League A |
26 | 22/9/2022 | King Baudouin Stadium, Brussels, Bỉ | Wales | 2 - 0 | 2 - 1 | 2022 - 23 UEFA Nations League A |
27 | 23/11/2022 | Ahmad bin Ali Stadium, Al Rayyan, Qatar | Canada | 1 - 0 | 1 - 0 | 2022 FIFA World Cup |
6. Danh hiệu
Chelsea
- Premier League: 2016–17
Beşiktaş
- Turkish Super Cup: 2021
Fenerbahçe
- Turkish Cup: 2022–23
Cá nhân
- UNFP Ligue 1 Player of the Month: October 2015
- Bundesliga Team of the Season: 2017–18