Tiểu sử câu lạc bộ bóng đá Aston Villa
Câu lạc bộ bóng đá Aston Villa là câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Anh đặt trụ sở tại thành phố Birmingham, vùng Tây Midlands, nước Anh. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1874. Villa là thành viên của Giải bóng đá hạng nhất Anh từ năm 1888 đồng thời là thành viên sáng lập của Premier League vào năm 1992.
Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.
1. Tổng quan
Câu lạc bộ bóng đá Aston Villa (thường được gọi đơn giản là Villa) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Aston, Birmingham, Anh. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1874 và hiện thi đấu tại Premier League, giải đấu cao nhất trong hệ thống bóng đá Anh. Aston Villa đã chơi trên sân nhà Villa Park kể từ năm 1897. Đây là một trong những câu lạc bộ lâu đời và thành công nhất nước Anh, từng giành được 7 chức vô địch Giải Hạng Nhất Anh (Football League First Division), 7 FA Cup, 5 League Cup, cùng 1 Cúp C1 châu Âu (European Cup) và 1 Siêu cúp châu Âu (European Super Cup).
Aston Villa đã là một trong những đội bóng hàng đầu nước Anh từ những năm 1880, khi họ tiên phong trong lối chơi chuyền bóng hiện đại. Phong cách chơi ngắn, phối hợp nhanh và mượt mà này được giới thiệu bởi George Ramsay – một người Scotland – người sau đó được bổ nhiệm làm huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên trên thế giới vào năm 1886. Câu lạc bộ cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình bóng đá chuyển sang chuyên nghiệp vào năm 1885, và chính một giám đốc của Villa – William McGregor – là người sáng lập nên giải bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên trên thế giới vào năm 1888.
2. Lịch sử đội bóng
Câu lạc bộ bóng đá Aston Villa được thành lập vào tháng 3 năm 1874 bởi thành viên của nhà thờ Weyslayan thuộc khu vực Aston, nay là một phần của thành phố Birmingham. Bốn thành viên sáng lập của câu lạc bộ bao gồm Jack Hughes, Frederick Matthews, Walter Price và William Scattergood. Trận đấu chính thức đầu tiên là với một đội Rugby địa phương Aston Brook St Mary's. Điều kiện để trận đấu được diễn ra là Aston Villa phải chơi hiệp đấu đầu tiên theo luật của môn Rugby và hiệp thứ hai theo luật bóng đá. Villa nhanh chóng trở thành một trong những đội bóng xuất sắc nhất của vùng Midlands, giành được chiếc cúp đầu tiên, Birmingham Senior Cup, vào năm 1880.
Aston Villa giành FA Cup đầu tiên trong lịch sử của mình vào năm 1887 với đội trưởng Archie Hunter và trở thành đội bóng đầu tiên đoạt danh hiệu này.
Mùa giải 2022-2023, Aston Villa kết thúc với vị trí thứ 7 tại giải Ngoại Hạng Anh, khi giành 18 chiến thắng hòa 7 và thua 13 trận. Đây là 1 thành công của CLB khi giai đoạn đầu của mùa giải rất sóng gió, chỉ đến khi CLB bổ nhiệm Unai Emery thay cho Steven Gerrard. CLB đã lột xác hoàn toàn và có một mùa giải thành công
3. Thành tích
3.1. Châu Âu
- UEFA Champions League/Cúp C1: 1 mùa giải 1982
- UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu: 1 mùa giải 1982
- Cúp Intertoto: 2 mùa giải 2001, 2008
3.2. Trong nước
Vô địch quốc gia
- Giải vô địch quốc gia: 7 mùa giải 1894, 1896, 1897, 1899, 1900, 1910, 1981
- Giải hạng nhì quốc gia Anh: 2 mùa giải 1938, 1960
- Giải hạng ba quốc gia Anh: 1 mùa giải 1972
Cúp
- Cúp FA: 7 mùa giải 1887, 1895, 1897, 1905, 1913, 1920, 1957
- Cúp Liên đoàn bóng đá Anh: 5 mùa giải 1961, 1975, 1977, 1994, 1996
- FA Charity Shield: 1 lần năm 1981
4. Cầu thủ
Tính đến 29 tháng 8 năm 2024
Số | VT | Quốc gia | Cầu thủ |
---|---|---|---|
2 | HV | Ba Lan | Matty Cash |
3 | HV | Brasil | Diego Carlos (đội phó) |
4 | HV | Anh | Ezri Konsa |
5 | HV | Anh | Tyrone Mings |
6 | TV | Anh | Ross Barkley |
7 | TV | Scotland | John McGinn (đội trưởng) |
8 | TV | Bỉ | Youri Tielemans |
9 | TĐ | Colombia | Jhon Durán |
10 | TV | Argentina | Emiliano Buendía |
11 | TĐ | Anh | Ollie Watkins |
12 | HV | Pháp | Lucas Digne |
14 | HV | Tây Ban Nha | Pau Torres |
18 | TM | Úc | Joe Gauci |
19 | TĐ | Anh | Jaden Philogene |
20 | HV | Serbia | Kosta Nedeljković |
22 | HV | Hà Lan | Ian Maatsen |
23 | TM | Argentina | Emiliano Martínez (đội phó thứ 2) |
24 | TV | Bỉ | Amadou Onana |
25 | TM | Thụy Điển | Robin Olsen |
26 | TV | Hà Lan | Lamare Bogarde |
27 | TĐ | Anh | Morgan Rogers |
30 | HV | Anh | Kortney Hause |
31 | TĐ | Jamaica | Leon Bailey |
41 | TV | Anh | Jacob Ramsey |
44 | TV | Pháp | Boubacar Kamara |
Ban huấn luyện
Ban huấn luyện hiện tại
Chức vụ | Họ và tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Unai Emery |
Trợ lý huấn luyện viên | Gary McAllister |
Michael Beale | |
Huấn luyện viên thủ môn | Neil Cutler |
Vật lí trị liệu | Alan Smith |
Phân tích | Scott Mason |
Các thế hệ huấn luyện viên
Các huấn luyện viên cập nhật đến 16/3/2013 (chỉ tính các trận chính thức)
Tên | Quốc tịch | Từ | Đến | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | tỷ lệ thắng% | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
George Ramsay | Scotland | 8/1884 | 5/1926 | 1.327 | 658 | 414 | 255 | 49,59 | 6FA Cups, 6Division One championships |
W. J. Smith | Anh | 8/1926 | 5/1934 | 364 | 175 | 67 | 122 | 48,08 | - |
Jimmy McMullan | Scotland | 6/1934 | 10/1936 | 55 | 17 | 15 | 23 | 30,91 | - |
Jimmy Hogan | Anh | Hè 1936 | 9/1939 | 124 | 57 | 26 | 41 | 45,97 | Division Two Champions |
Alex Massie | Scotland | 8/1945 | 8/1950 | 189 | 76 | 46 | 67 | 40,21 | - |
George Martin | Scotland | 12/1950 | 8/1953 | 119 | 47 | 30 | 42 | 39,5 | - |
Eric Houghton | Anh | 9/1953 | 11/1958 | 250 | 88 | 65 | 97 | 35,2 | 1FA Cup |
Joe Mercer | Anh | 12/1958 | 7/1964 | 282 | 120 | 63 | 99 | 42,55 | 1Second Division Championship, 1Football League Cup |
Dick Taylor | Anh | 7/1964 | 5/1967 | 144 | 51 | 22 | 71 | 35,42 | - |
Tommy Cummings | Anh | 7/1967 | 11/1968 | 62 | 18 | 14 | 30 | 29,03 | - |
Tommy Docherty | Scotland | 12/1968 | 1/1970 | 46 | 13 | 16 | 17 | 28,26 | - |
Vic Crowe | Wales | 1/1970 | 5/1974 | 199 | 88 | 55 | 56 | 44,22 | - |
Ron Saunders | Anh | 6/1974 | 2/1982 | 353 | 157 | 98 | 98 | 44,48 | 2Football League Cups, 1Division One championship. |
Tony Barton | Anh | 2/1982 | 6/1984 | 130 | 58 | 24 | 48 | 44,62 | 1European Cup, 1UEFA Super Cup |
Graham Turner | Anh | 7/1984 | 9/1986 | 105 | 33 | 29 | 43 | 31,43 | - |
Billy McNeill | Scotland | 9/1986 | 5/1987 | 41 | 9 | 15 | 17 | 21,95 | - |
Graham Taylor | Anh | 5/1987 | 7/1990 | 142 | 65 | 35 | 42 | 45,77 | - |
Jozef Vengloš | Tiệp Khắc | 7/1990 | 5/1991 | 49 | 16 | 15 | 18 | 32,65 | - |
Ron Atkinson | Anh | 7/1991 | 11/1994 | 178 | 77 | 45 | 56 | 43,26 | 1Football League Cup |
Brian Little | Anh | 11/1994 | 2/1998 | 164 | 68 | 45 | 51 | 41,46 | 1Football League Cup |
John Gregory | Anh | 2/1998 | 1/2002 | 190 | 82 | 52 | 56 | 43,16 | 1UEFA Intertoto Cup |
Graham Taylor | Anh | 2/2002 | 5/2003 | 60 | 19 | 14 | 27 | 31,67 | - |
David O'Leary | Ireland | 5/2003 | 7/2006 | 131 | 47 | 35 | 49 | 35,88 | - |
Martin O'Neill | Bắc Ireland | 8/2006 | 8/2010 | 190 | 80 | 60 | 50 | 42,11 | - |
Gérard Houllier | Pháp | 9/2010 | 6/2011 | 36 | 14 | 8 | 14 | 38,89 | - |
Alex McLeish | Scotland | 6/2011 | 5/2012 | 42 | 9 | 17 | 16 | 21,43 | - |
Paul Lambert | Scotland | 6/2012 | - | 38 | 13 | 9 | 16 | 34,21 | - |
5. Nhà sản xuất và nhà tài trợ
Năm | Nhà sản xuất | Nhà tài trợ áo chính |
---|---|---|
1974–1981 | Umbro | Không có |
1981–1982 | Le Coq Sportif | Không có |
1982–1983 | Le Coq Sportif | Davenports Brewery |
1983–1984 | Le Coq Sportif | Không có |
1984–1985 | Le Coq Sportif | Mita Copiers |
1985–1987 | Henson | Mita Copiers |
1987–1990 | Hummel | Mita Copiers |
1990–1993 | Umbro | Mita Copiers |
1993–1995 | Asics | Müller |
1995–1998 | Reebok | AST Computers |
1998–2000 | Reebok | LDV Vans |
2000–2002 | Diadora | NTL |
2002–2004 | Diadora | Rover |
2004–2006 | Hummel | DWS Investments |
2006–2007 | Hummel | 32Red |
2007–2008 | Nike | 32Red |
2008–2010 | Nike | Acorns Children's Hospice |
2010–2011 | Nike | FxPro |
2011–2012 | Nike | Genting Casinos |
2012–2013 | Macron | Genting Casinos |
2013–2015 | Macron | Dafabet |
2015–2016 | Macron | Intuit Quickbooks |
2016–2017 | Under Armour | Intuit Quickbooks |
2017–2018 | Under Armour | Unibet |
2018–2019 | Luke 1977 | 32Red |
2019–2020 | Kappa | W88 |
2020–2021 | Kappa | Cazoo |
2021–2022 | Kappa | OB Sports |
2022–2023 | Castore | Kaiyun Sports |
2023–2024 | Castore | BK8 |
2024– | Adidas | Betano |
Trang phục thi đấu của Aston Villa được sản xuất bởi các nhà sản xuất địa phương cho đến năm 1974, khi Umbro trở thành nhà cung cấp áo đấu đầu tiên có logo xuất hiện trên áo của đội. Nhà tài trợ áo đấu đầu tiên của Aston Villa là Davenports Breweries trong mùa giải 1982–83. Aston Villa đã từ chối các hợp đồng tài trợ thương mại cho áo đấu trong hai mùa giải 2008–09 và 2009–10; thay vào đó, họ quảng bá cho tổ chức từ thiện Acorns Children's Hospice – đây là thỏa thuận đầu tiên thuộc loại này trong lịch sử Premier League. Quan hệ đối tác này kéo dài đến năm 2010, khi một nhà tài trợ thương mại thay thế Acorns, và tổ chức từ thiện này trở thành Đối tác Từ thiện Chính thức của câu lạc bộ. Aston Villa lần đầu tiên sử dụng nhà tài trợ ở tay áo trong mùa giải 2019–20, với logo của BR88.
Mùa giải 2024–25, Aston Villa đã ký hợp đồng tài trợ chính với Betano, một nền tảng cá cược trực tuyến có trụ sở tại Hy Lạp. Hợp đồng này có thời hạn hai năm và trị giá khoảng 40 triệu bảng. Do quy định cấm quảng cáo cá cược trên áo đấu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025, Aston Villa đã phải thay đổi nhà tài trợ áo đấu trong các trận đấu tại Champions League diễn ra ở quốc gia này.
Aston Villa đã chấm dứt hợp tác với thương hiệu Castore và ký hợp đồng nhiều năm với Adidas, bắt đầu từ mùa giải 2024–25. Đây là lần đầu tiên Adidas trở thành nhà cung cấp áo đấu cho Aston Villa, và hợp đồng này được cho là lớn nhất trong lịch sử câu lạc bộ.