Thứ Ba, 03/06/2025
Napoli

Stadio San Paolo

Official Website: www.sscnapoli.it

Napoli

Tiểu sử câu lạc bộ S.S.C Napoli

Società Sportiva Calcio Napoli, được biết đơn giản với cái tên Napoli, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý có trụ sở ở Naples và thành lập vào năm 1926. Đội bóng dành phần lớn khoảng thời gian trong lịch sử chơi ở Serie A.

1. Tiểu sử CLB Napoli

Società Sportiva Calcio Napoli, thường được gọi là SSC Napoli hay đơn giản là Napoli, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại thành phố Naples, miền Nam nước Ý. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 25 tháng 8 năm 1926 với tên gọi ban đầu là Associazione Calcio Napoli. Kể từ đó, Napoli đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong lịch sử phát triển của mình.

Napoli thi đấu trên sân vận động Diego Armando Maradona, trước đây có tên là Stadio San Paolo. Sân vận động này có sức chứa khoảng 54.726 chỗ ngồi và là nơi diễn ra các trận đấu quan trọng của đội bóng. Việc đổi tên sân vận động để tôn vinh Diego Maradona - huyền thoại bóng đá người Argentina đã có ảnh hưởng sâu sắc và góp phần quan trọng vào lịch sử của câu lạc bộ.

Trong suốt lịch sử, Napoli đã giành được nhiều danh hiệu đáng chú ý. Câu lạc bộ đã 4 lần vô địch Serie A, giải đấu cao nhất của bóng đá Ý, vào các mùa giải 1986–87, 1989–90, 2022–23 và 2024–25. Ngoài ra, Napoli cũng đã 6 lần lên ngôi tại Coppa Italia vào các năm 1961–62, 1975–76, 1986–87, 2011–12, 2013–14 và 2019–20. Đội bóng còn giành được Siêu cúp Ý (Supercoppa Italiana) hai lần vào năm 1990 và 2014. Trên đấu trường châu Âu, Napoli từng vô địch UEFA Cup (cúp C2, nay là Europa League) vào mùa giải 1988–89.

Màu sắc truyền thống của câu lạc bộ là xanh da trời, tượng trưng cho biển cả của vùng vịnh Naples. Napoli còn được biết đến với các biệt danh như "Gli Azzurri" (Những người xanh), "I Partenopei" (Những người con của Parthenope) và "I Ciucciarelli" (Những con lừa nhỏ).

Hiện nay, câu lạc bộ được điều hành bởi chủ tịch Aurelio De Laurentiis, và huấn luyện viên trưởng là Antonio Conte. Trong mùa giải 2024–25, Napoli đã trở thành nhà vô địch Serie A với vị trí đứng đầu trong số 20 đội tham dự. Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất của đội trong mùa giải này là Romelu Lukaku với 14 bàn. Trong cùng mùa, trận thắng đậm nhất của Napoli là chiến thắng 5-0 trước Palermo ở Coppa Italia, còn trận thua đậm nhất là 0-3 trước Hellas Verona tại Serie A. Trung bình số khán giả đến sân cổ vũ cho đội bóng đạt khoảng hơn 51.000 người mỗi trận.

Về lịch sử phát triển, Napoli trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Từ khi thành lập đến những năm 1940, đội bóng thi đấu ở Divisione Nazionale, tiền thân của Serie A. Trong những năm 1940-1950, Napoli trải qua thăng trầm khi liên tục thay đổi giữa các hạng đấu Serie A và Serie B. Năm 1959, đội chuyển đến sân vận động mới là Stadio San Paolo.

Giai đoạn hoàng kim của câu lạc bộ là từ năm 1984 đến 1991, khi Diego Maradona thi đấu cho Napoli và giúp đội giành được nhiều danh hiệu lớn, bao gồm các chức vô địch Serie A và UEFA Cup. Tuy nhiên, trong giai đoạn 1990 đến 2004, Napoli rơi vào suy thoái nghiêm trọng, phải xuống hạng và trải qua quá trình phá sản.

Năm 2004, câu lạc bộ được tái thành lập dưới tên Napoli Soccer và sau đó đổi thành SSC Napoli như hiện nay. Từ năm 2007 trở đi, Napoli đã trở lại Serie A và tiếp tục gặt hái nhiều thành công với các danh hiệu quốc nội và vươn mình trên đấu trường quốc tế.

SSC Napoli là một trong những câu lạc bộ bóng đá nổi bật nhất tại Ý với lịch sử phong phú và những thành tích ấn tượng. Dưới sự lãnh đạo của ban lãnh đạo và đội ngũ huấn luyện chuyên nghiệp, câu lạc bộ tiếp tục phát triển và duy trì vị thế hàng đầu trong làng bóng đá Ý cũng như trên bình diện quốc tế.

Tiểu sử câu lạc bộ SSC Napoli 1
 

2. Danh hiệu

  • Serie A (Giải Vô địch Quốc gia Ý): 4 lần vô địch (1986–87, 1989–90, 2022–23, 2024–25)
  • Coppa Italia (Cúp Quốc gia Ý): 6 lần vô địch (1961–62, 1975–76, 1986–87, 2011–12, 2013–14, 2019–20)
  • Supercoppa Italiana (Siêu cúp Ý): 2 lần vô địch (1990, 2014)
  • UEFA Cup (Cúp châu Âu): 1 lần vô địch (1988–89)
  • Coppa delle Alpi: 1 lần vô địch (1965–66)
  • Coppa di Lega Anglo-Italiana: 1 lần vô địch (1976)

3. Đội hình hiện tại

Đội 1

Tính đến ngày 20 tháng 2 năm 2025.
Số áoVị tríQuốc tịchCầu thủGhi chú
1GKÝAlex Meret 
4DFÝAlessandro Buongiorno 
5DFBrazilJuan Jesus 
6MFScotlandBilly Gilmour 
7FWBrazilDavid Neres 
8MFScotlandScott McTominay 
9FWSwitzerlandNoah OkaforMượn từ Milan
11FWBelgiumRomelu Lukaku 
12GKÝClaudio Turi 
13DFKosovoAmir Rrahmani 
14GKÝNikita Contini 
15MFDenmarkPhilip BillingMượn từ Bournemouth
16DFTây Ban NhaRafa Marín 
17DFUruguayMathías Olivera 
18FWArgentinaGiovanni Simeone 
21FWÝMatteo Politano 
22DFÝGiovanni Di LorenzoĐội trưởng
26FWBelgiumCyril Ngonge 
29MFÝLuis Hasa 
30DFÝPasquale Mazzocchi 
37DFÝLeonardo Spinazzola 
68MFSlovakiaStanislav Lobotka 
81FWÝGiacomo Raspadori 
96GKÝSimone ScuffetMượn từ Cagliari
99MFCameroonFrank Anguissa 

 

Đội hình cho mượn

Vị tríQuốc tịchCầu thủCLB cho mượnHết hạn mượn
GKÝElia CaprileCagliari30/06/2025
DFÝLuigi D'AvinoGubbio30/06/2025
DFÝFrancesco MezzoniPerugia30/06/2025
DFBrazilNatanReal Betis30/06/2025
DFÝNosa Edward ObaretinBari30/06/2025
DFÝAlessandro ZanoliGenoa30/06/2025
MFSwedenJens CajusteIpswich Town30/06/2025
MFÝMichael FolorunshoFiorentina30/06/2025
MFÝGianluca GaetanoCagliari30/06/2025
MFÝGennaro IaccarinoGubbio30/06/2025
MFDenmarkJesper LindstrømEverton30/06/2025
MFÝMatteo MarchisanoCavese30/06/2025
MFMaliColi SacoBari30/06/2025
MFÝAntonio VergaraReggiana30/06/2025
MFÝAlessio ZerbinVenezia30/06/2025
MFÝAlessandro SpavoneGuidonia30/06/2025
FWÝGiuseppe AmbrosinoFrosinone30/06/2025
FWMoroccoWalid CheddiraEspanyol30/06/2025
FWÝAntonio CioffiRimini30/06/2025
FWÝGiuseppe D'AgostinoGiugliano30/06/2025
FWNigeriaVictor OsimhenGalatasaray30/06/2025
FWÝLorenzo SgarbiJuve Stabia30/06/2025

 

Số áo vinh danh 


Số 10: Diego Maradona (Argentina)
 

4. Chủ tịch

 

Tên

Năm

Giorgio Ascarelli

1926–1927

Gustavo Zinzaro

1927–1928

Giovanni Maresca

1928–1929

Giorgio Ascarelli

1929–1930

Giovanni Maresca

1930–1932

Eugenio Coppola

Vincenzo Savarese

1932–1936

Achille Lauro

1936–1940

Gaetano Del Pezzo

1940

Tommaso Leonetti

1940–1941

Luigi Piscitelli

1941–1943

Annibale Fienga

1943–1945

Vincenzo Savarese

1945–1946

Pasquale Russo

1946–1948

Egidio Musollino

1948–1951

Alfonso Cuomo

1951–1952

Achille Lauro

1952–1954

Alfonso Cuomo

1954–1963

Luigi Scuotto

1963–1964

Roberto Fiore

1964–1967

Gioacchino Lauro

1967–1968

Antonio Corcione

1968–1969

Corrado Ferlaino

1969–1971

Ettore Sacchi

1971–1972

Corrado Ferlaino

1972–1983

Marino Brancaccio

1983

Corrado Ferlaino

1983–1993

Ellenio F. Gallo

1993–1995

Vincenzo Schiano di Colella ((honorary president))

1995–1996

Gian Marco Innocenti ((honorary president)

1997–1998

Federico Scalingi ((honorary president))

1999–2000

Giorgio Corbelli

2000

Salvatore Naldi

2002–2004

Aurelio De Laurentiis

2004-nay

 

4. Huấn luyện viên 

 

Tên

Quốc tịch

Năm

Antonio Kreutzer

Áo

1926–1927

Bino Skasa

Áo

1927

Rolf Steiger

Áo

1927–1928

Giovanni Terrile

Ý

Ferenc Molnar

Hungary

Otto Fischer

Áo

1928–1929

William Garbutt

Anh

1929–1935

Károly Csapkay

Hungary

1935–1936

Angelo Mattea

Ý

1936–1938

Eugen Payer

Anh

1938

Paolo Jodice

Ý

1938–1939

Adolfo Baloncieri

Ý

1939–1940

Antonio Vojak

Ý

1940–1943

Giuseppe Innocenti

Ý

1943

Raffaele Sansone

Ý

1945–1946

Attila Sallustro

Ý

1947–1948

Giovanni Vecchina

Arnaldo Sentimenti

Ý

1948

Felice Placido Borel

Ý

1948–1949

Paolo Jodice

Domenico Mattioli

Ý

1949

Luigi de Manes

Vittorio Mosele

Ý

1949

Eraldo Monzeglio

Ý

1949–1956

Amedeo Amadei

Ý

1956–1959

Annibale Frossi

Ý

1959

Amedeo Amadei

Ý

1959–1961

Amedeo Amadei

Ý

1961

Renato Cesarini

Ý

 

 

Attila Sallustro

Ý

1961

Fioravante Baldi

Ý

1961–1962

Bruno Pesaola

Argentina

1962

Bruno Pesaola

Argentina

1962–1963

Eraldo Monzeglio

Ý

Roberto Lerici

Ý

1963–1964

Giovanni Molino

Ý

1964

Bruno Pesaola

Argentina

1964–1968

Giuseppe Chiappella

Ý

1968–1969

Egidio di Costanzo

Ý

1969

Giuseppe Chiappella

Ý

1969–1973

Luis Vinicio

Brasil

1973–1976

Alberto del Frati

Ý

1976

Bruno Pesaola

Argentina

1976–77

Rosario Rivellino

Ý

1977

Giovanni di Marzio

Ý

1977–78

Luis Vinicio

Brasil

1978–80

Angelo Sormani

Ý Brasil

1980

Rino Marchesi

Ý

1980–1982

Massimo Giacomini

Ý

1982

Bruno Pesaola

Argentina

1982–1983

Pietro Santi

Ý

1983–1984

Rino Marchesi

Ý

1984–1985

Ottavio Bianchi

Ý

1985–1989

Alberto Bigon

Ý

1989–1991

Claudio Ranieri

Ý

1991–1993

Ottavio Bianchi

Ý

1993

Marcello Lippi

Ý

1993–1994

Vincenzo Guerini

Ý

1994

Vujadin Boškov

Cộng hòa Liên bang Nam Tư

1994–1995

Jarbas Faustinho Cané

Brasil

Vujadin Boškov

Cộng hòa Liên bang Nam Tư

1995–1996

Aldo Sensibile

Ý

Luigi Simoni

Ý

1996–1997

Vincenzo Montefusco

Ý

1997

Bortolo Mutti

Ý

1997

Carlo Mazzone

Ý

1997

Giovanni Galeone

Ý

1997–1998

Vincenzo Montefusco

Ý

1998

Renzo Ulivieri

Ý

1998–1999

Vincenzo Montefusco

Ý

1999

Walter Novellino

Ý

1999–2000

Zdeněk Zeman

Cộng hòa Séc

2000

Emiliano Mondonico

Ý

2000–2001

Luigi De Canio

Ý

2001–2002

Franco Colomba

Ý

2002

Sergio Buso

Ý

2002

Francesco Scoglio

Ý

2002–2003

Franco Colomba

Ý

2003

Andrea Agostinelli

Ý

2003

Luigi Simoni

Ý

2003–2004

Giampiero Ventura

Ý

2004

Edoardo Reja

Ý

2005–2009

Roberto Donadoni

Ý

2009

Walter Mazzarri

Ý

2009–2013

Rafael Benitez

Tây Ban Nha

2013-2015

Maurizio Sarri

Ý

2015-2017

 

5. Kỷ lục và thống kê 
 

 STT

Tên

Quốc gia

Ra sân

1

Antonio Juliano

Ý

394

2

Giuseppe Bruscolotti

Ý

387

3

Moreno Ferrario

Ý

310

4

Attila Sallustro

Ý

273

5

Bruno Gramaglia

Ý

273

6

Carlo Buscaglia

Ý

259

7

Ottavio Bugatti

Ý

256

8

Ciro Ferrara

Ý

247

9

Bruno Pesaola

Argentina

240

10

Arnaldo Sentimenti

Ý

227

11

Attila Sallustro

Ý

118

12

Antonio Vojak

Ý

102

13

Diego Maradona

Argentina

81

14

Careca

Brasil

73

15

José Altafini

Brasil Ý

71

16

Luís Vinício

Brasil

69

17

Canè

Brasil

56

18

Giuseppe Savoldi

Ý

52

19

Hasse Jeppson

Thụy Điển

52

20

Amedeo Amadei

Ý

47

 

top-arrow
X